Nếu như SAT là một cụm từ khá quen thuộc thì ACT chỉ được học sinh sinh viên Việt Nam biết đến trong khoảng thời gian gần đây. ACT và SAT là 2 kỳ thi song song với nhau. Điểm số ACT hoặc SAT càng cao, cơ hội nhận được học bổng càng lớn.
Cả hai kỳ thi này đều có chung một mục đích là đánh giá năng lực học tập của sinh viên. Bạn dự định đi du học thì chỉ cần thi một trong hai là đủ. Tuy nhiên, tại Đông Mỹ hầu hết các trường đại học đều sử dụng kết quả của bài thi ACT. Vậy bài thi ACT là gì? Nó có cấu trúc và nội dung ra sao? Cách tính điểm như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay nhé!

Bài thi ACT là gì?
ACT (American College Testing) là một kỳ thi chuẩn hóa được sử dụng nhằm mục đích đánh giá năng lực học tập của sinh viên. Nó là điều kiện bắt buột khi xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng. Các bài thi đã được tiêu chuẩn hóa theo một cách nào đó để giúp học sinh sinh viên bộc lộ rõ điểm mạnh, điểm yếu trong kỹ năng của mình.
Tìm hiểu về American College Testing
American College Testing (ACT Inc.) được thành lập vào năm 1959, là một tổ chức độc lập và phi lợi nhuận. Nhiệm vụ ban đầu là giúp mọi người, chủ yếu là học sinh sinh viên thông qua những bài kiểm tra đánh giá có thể biết được năng lực của bản thân.
Năm 1996, American College Testing đổi tên thành ACT và bổ sung thêm nhiều khóa đào tạo. Năm 2005, ACT phát triển và hoạt động ra khỏi đất Mỹ thông qua việc thành lập tổ chức ACT International, B.V. Bao gồm hai mảng hoạt động: ACT Education Solutions, Limited và ACT Business Solutions, B.V.
Nhưng ACT vẫn giữ được nguyên tắc độc lập và phi lợi nhuận trong toàn bộ hoạt động của mình.
Ở hầu hết các trường Đại học tại Mỹ, sinh viên khi muốn nhập học đều cần có chứng chỉ SAT, và sinh viên quốc tế cũng không là ngoại lệ. Hiện nay, tuy các yêu cầu về SAT đã được giản lược bớt, song việc sở hữu điểm số…
Triết lý hoạt động của ACT
Kết quả thi ACT được hiểu như là một chỉ số về năng lực học tập và trình độ kiến thức đã sẵn sàng ở bậc đại học chưa. ACT hoạt động với triết lý đánh giá là mỗi cá nhân khác nhau, năng lực về trí tuệ sẽ khác nhau. Thế nên, mục đích các bài thi ACT không nhằm đánh giá sự thông minh, năng lực trí tuệ của sinh viên. Thay vào đó, nó chỉ tập trung đánh giá những kiến thức mà học sinh đã học được từ phía nhà trường. Bài thi thường có nội dung bám sát chương trình học (curriculum-based).
Cấu trúc bài thi ACT
Bài thi ACT gồm 4 phần bắt buột với 215 câu hỏi trắc nghiệm, có thời gian làm bài trong 175 phút. Đó là English (phân tích và tu từ), Math (đại số, hình học và hình học không gian), Reading comprehension và Science (lượng định tình huống và giải quyết vấn đề).

Ngoài 4 phần thi bắt buột trên, bạn còn phải thi thêm một phần tự chọn Essay writing với 30 phút. Mặc dù Essay writing là phần tự chọn nhưng hầu hết các đại học hiện nay đều yêu cầu học sinh phải có điểm thi phần này.
English
Phần thi English có thời gian 45 phút, bao gồm 75 câu hỏi liên quan đến kỹ năng sử dụng ngôn ngữ và tu từ. Dựa trên 5 đoạn đọc với nhiều đoạn được gạch chân và bạn phải lựa chọn đáp án đúng. Tập trung chủ yếu vào sử dụng từ, các vấn đề liên quan đến dấu câu, từ bổ nghĩa, dấu chấm phẩy, thiếu chủ vị ngũ, sai liêt kết giữ hai vế câu…
Math
Phần thi thứ hai là là toán. Gồm 60 câu hỏi với thời gian làm bài là 60 phút. Thí sinh được sử dụng máy tính trong phần thi này. Lưu ý chỉ sử dụng máy tính CAS (computer algebra systems – hệ thống đại số máy tính). Khác với SAT, ACT cho phép sử dụng các loại máy tính cho thể in kết quả hay điều chỉnh kỹ thuật. Điều kiện là phải tắt các chức năng trên. Vậy nên, các mẫu máy như TI-83 và TI-84 được phép sử dụng.

Reading (Đọc hiểu)
Reading là phần thứ thi thứ ba có thời gian làm bài 35 phút gồm 40 hỏi trên 4 bài đọc với 4 chủ đề khác nhau. Gồm văn xuôi ( được trích từ các tác phẩm văn học tiếng Anh), khoa học xã hội ( tâm lý học, giáo dục, địa lý), nhân văn ( mỹ thuật, âm nhạc, lịch sử, triết học…, khoa học (sinh học, hóa học, vật lý…).
Phần thi này thường có độ phức tạp và khó hơn rất nhiều so với English. Thí sinh nên lưu ý sắp xếp phân bổ hợp lý thời gian để hoàn thành bài thi thật tốt.
Science Reasoning (Khoa học luận)
Science Reasoning dài 35 phút gồm 40 câu hỏi. Ở phần thi này, chỉ cần có nền tảng khoa học cơ bản và khả năng đọc, phân tích thì bạn đã có thể hoàn thành tốt phần thi này. Đổi từ 7 đoạn đọc ngắn xuống còn 6 đoạn đọc, theo sau 5 đến 7 câu hỏi là thay đổi mới nhất của ACT.
Writing (Viết)
Writing là phần thi không bắt buột, thí sinh có quyền được chọn có thi hay không. Nhưng chúng tôi khuyên bạn vẫn nên thi phần writing. Vì nó sẽ bổ sung một phần điểm số cho bài thi ACT của bạn.
Trong quá trình tìm hiểu về các điều kiện du học ở một số nhóm trường và ngành, bạn có nhận thấy một thuật ngữ là GMAT, hoặc kỳ thi GMAT, điểm số GMAT. Vậy GMAT là gì? Tại sao nhiều ngành và trường học đòi hỏi bạn phải có…
Nội dung bài thi ACT gồm những gì?
English
Câu hỏi về sử dụng ngôn ngữ (Usage/ Mechanics Questions) | ||
---|---|---|
Kĩ năng | Nội dung | Số câu hỏi |
Dấu câu (Punctuation) | Kiểm tra cách dùng các dấu, ý nghĩa của các dấu: dấu phẩy, chấm phẩy, hai chấm, ngoặc kép, gạch ngang | 10 câu |
Ngữ pháp (Grammar and Usage) | Kiểm tra kiến thức về: Sự nhất quán về chủ ngữ – động ngữ, về đại từ, từ và cụm từ bổ nghĩa, loại động từ, các trường học đại từ, so sánh hơn kém, thành ngữ,… | 12 câu |
Cấu trúc câu (Sentence Structure) | Kiểm tra kiến thức về mối quan hệ giữa các mệnh đề, các từ nối,… | 18 câu |
Câu hỏi về kĩ năng nghị luận thuyết phục (Rhetorical Skills Questions) | ||
---|---|---|
Kĩ năng | Ví dụ | Số câu hỏi |
Chiến thuật (Strategy) | Kiểm tra kiến thức về cách diễn đạt liên quan về nội dung chính của bài viết: thêm, bớt, sửa câu; phân tích ý nghĩa và sự mạch lạc của câu đối với cả đoạn,… | 12 câu |
Cách sắp xếp (Organization) | Kiểm tra cách sắp xếp ý tưởng và chọn các cụm từ, các câu mở đầu, chuyển tiếp và kết thúc | 11 câu |
Phong cách viết (Style) | Kiểm tra cách chọn ngôn từ, hình ảnh phù hợp với văn phong, duy trì một giọng văn và phong cách nhất quán, tránh sử dụng đại từ không rõ ràng, thừa từ và thừa ý | 12 câu |
Math
Câu hỏi Toán (60 câu – 60 phút) | ||
---|---|---|
Câu hỏi | Nội dung | Số câu hỏi |
Pre Algebra (Số học sơ cấp) | Số nguyên, số thập phân, phân số; số mũ và căn; tỉ lệ và phần trăm; ước và bội; giá trị tuyệt đối; đẳng thức; xác xuất; các dạng giá trị trung bình (mean, median, mode) | 14 câu |
Đại số cơ bản (Elementary Algebra) | Số mũ và căn; các phép toán phương trình bậc hai; bất đẳng thức | 10 câu |
Đại số trung cấp (Intermediate Algebra) | Giải phương trình bậc hai; đa thức; bất đẳng thức; dãy số; hệ phương trình; bất phương trình bậc hai; ma trận; căn đa thức và số phức | 9 câu |
Hình học tọa độ (Coordinate Geometry) | Đồ thị hàm đa thức; đường thẳng, đường tròn, mối quan hệ giữa phương trình và đồ thị, hệ số góc của đường thẳng, song song và vuông góc, công thức tính khoảng cách và công thức tính tọa độ trung điểm, các đường conic | 9 câu |
Hình học phẳng (Plane Geometry) | Các hình phẳng (tam giác, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thang, hình tròn) các đường song song, các đường vuông góc, các hình học không gian – chu vi, diện tích, thể tích; tư duy logic | 14 câu |
Lượng giác (Trigonometry) | Tam giác vuông; hàm số và phương trình lượng giác | 4 câu |
Reading (Đọc hiểu)
Reading gồm 4 bài đọc – 40 câu hỏi – 40 phút | ||
---|---|---|
Câu hỏi | Nội dung | Số câu hỏi |
Lĩnh vực Khoa học xã hội | Văn bản có nội dung về nhân loại học, khảo cổ học, kinh tế, giáo dục, địa lí, khoa học, chính trị, tâm lý học, xã hội học, tiểu sử | 1 bài đọc – 10 câu hỏi |
Khoa học tự nhiên | Văn bản có nội dung về giải phẫu, thiên văn học, sinh học, hóa học, vật lý, công nghệ, hệ sinh thái | 1 bài đọc - 10 câu hỏi |
Văn học | Các truyện ngắn hoặc các đoạn trích của những câu truyện văn học, hồi kí hoặc bài luận cá nhân | 1 bài đọc – 10 câu hỏi |
Văn hóa nhân loại | Văn bản có nội dung về kiến trúc, nghệ thuật, nhảy, phim ảnh, kịch, ngôn ngữ, phê bình văn học, đạo đức, âm nhạc, triết học | 1 bài đọc – 10 câu hỏi |
Science Reasoning (Khoa học luận)
Science Reasoning gồm 40 câu hỏi – 35 phút | ||
---|---|---|
Câu hỏi | Nội dung | Số câu hỏi |
Trình bày dữ liệu (Data Representation) | Hiểu, đánh giá và dịch các thông tin được trình bày trong bảng, biểu đồ | 3 bài đọc – 15 câu hỏi |
Tóm tắt nghiên cứu (Research Summaries) | Hiểu, đánh giá và phân tích một hoặc nhiều thí nghiệm | 3 bài đọc – 18 câu hỏi |
Quan điểm đối lập (Conflicting Viewpoints) | Hiểu và đánh giá các quan điểm, lý thuyết và giả thuyết đối lập về một vấn đề khoa học | 1 bài đọc – 7 câu hỏi |
Writing (Viết)
Bài thi Writing ACT gồm 1 câu hỏi bài luận. Bạn chỉ có 30 phút để hoàn thành phần thi này. Để tài thường là các vấn đề xã hội liên quan đến học sinh.
Ví dụ minh họa như Học sinh có nên mặc đồng phục không? Các hoạt động phục vụ cộng đồng có nên là một phần bắt buộc trong giáo dục phổ thông không?
Với phần thi này, học sinh phải đưa ra được quan điểm và đưa ra các luận điểm, luận cứ để bảo về quan điểm của mình.
Bên cạnh hình thức học tập tại các trường cao đẳng, đại học, sau đại học, dự bị đại học, chuyển tiếp thì hình thức du học tiếng anh cũng được nhiều học sinh, sinh viên chọn lựa, như là một bước đệm cơ sở cho hành trình du học…
Cách tính điểm bài thi ACT
Bài thi ACT có cách tính điểm như sau:
Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Nếu trả lời sai sẽ không bị trừ điểm. Do đó, dù không biết đáp án bạn vẫn nên cố gắng chọn đáp án. Từng phần thi ACT có điểm từ 1-36. Điểm trung bình tối đa của toàn bộ bài thi ACT là 36 ( maximum composite score)

Một số lưu ý khác:
- Phí đăng ký dự thi ACT là 30$/lần. Có 6 đợt thi được tổ chức mỗi năm, thường vào các tháng 2, 4, 6, 9,10, 12
- Bạn có thể đăng ký nhiều đợt thi ACT và chọn kết quả tốt nhất để gửi tới trường đại học mong muốn
- Hạn chót đăng ký thi là trước 5-6 tuần trước khi kỳ thi diễn ra
Chúng tôi hy vọng qua những thông tin ở trên, quý bạn đọc đã có thể hình dung được bài thi ACT là gì, cấu trúc cũng như nội dung của nó. Bài thi ACT là một yếu tố rất cần thiết nếu bạn muốn đi du học. Để có kết quả cao, ngay từ bây giờ bạn nên cố gắng rèn luyện kỹ năng tiếng Anh vì phải hiểu mới làm được. Sau đó trau đồi các kiến thức về xã hội, toán… Chúc bạn có bài thi ACT thật tốt!
Theo duhoc.online tổng hợp